Năng lượng hướng tâm và Năng lượng ly tâm trong ẩm thức
Năng lượng ở khắp mọi nơi trong tự nhiên. Trong tiếng Trung Quốc nó được gọi là "chi", trong tiếng Nhật nó là 'ki', và trong Hindu đó là 'prahna'. Ở phương Tây, mô tả năng lượng như là điện, rung động, hay năng lượng sinh học.
Chúng ta quan sát thấy năng lượng này rõ nhất do năng lượng được biểu hiện ở hai dạng tương phản: năng lượng hướng tâm và năng lượng ly tâm, tức là nóng và lạnh, năng động và thoải mái, đêm và ngày.
Năng lượng hướng tâm | Năng lượng ly tâm |
Dương | Âm |
Co rút | Rộng |
Nóng | Lạnh |
nhỏ hơn | lớn hơn |
gần đường xích đạo | gần địa cực |
Mùa hè | Mùa đông |
nhiệt nhiều hơn | ít nhiệt |
muối nhiều hơn | ít muối |
áp lực nhiều hơn | ít áp lực |
nhiều thời gian hơn | ít thời gian |
Natri | kali |
phát triển dưới đất | trồng trên đất |
cá, rong biển | ngũ cốc nguyên hạt, rau, trái cây ôn đới |
cực: muối và thịt | cực: trái cây nhiệt đới, đường và hóa chất; |
hầm / nướng / | tươi sống |
nấu bằng áp suất | thực phẩm |
tập trung và tập trung |
sáng tạo và thoải mái |
cực đoan: "chặt chẽ" / nhấn mạnh |
cực: hay quên / không thể hoàn thành dự án |
Trong nấu ăn, nên sử dụng nhận thức này để xác định loại thức ăn chuẩn bị cho một bữa ăn cân bằng.
Ví dụ:
Thông qua các ví dụ đơn giản chúng ta có thể thấy năng lượng thực phẩm có thể có một ảnh hưởng rất đáng kể đến sức khỏe, sức sống và hành vi.
Thực phẩm được phân loại theo:
1. Cách thức ăn phát triển (bao gồm cả tốc độ và hướng di chuyển);
2. Nơi thực phẩm sinh trường (ở vùng khí hậu phía Bắc hay miền Nam);
3. Lượng natri - kali;
4. Hiệu quả của thực phẩm lên cơ thể;
Ví dụ, trong các loại hạt, quả hạch Brazil có năng lượng ly tâm hơn hơn quả gốc phi; kiều mạch là dương hơn so với lúa mạch; Dưa hấu âm hơn so với loại quả mọng.
Nguyệt Hiền Như