Trà Mu:
Chữ Mu có nhiều nghĩa, có nghĩa là không, là trống rỗng và là đồng nhất. Trà Mu do tiên sinh Ohsawa sáng chế trên căn bản y học dược thảo cổ truyền Đông phương dành cho các bệnh của phụ nữ. Nó gồm 16 cây cỏ hoang phối hợp.
Thược dược Nhật Bản(Peony root – Paenia lactiflora),
rễ ngò Nhật bản(Parsley root),
phục linh(Hoe Poria cocos),
quế Trung quốc(cinnamon),(licorice),
đào nhân(peach Kernels),
nhân sâm(gingseng root),
địa hoàng Trung quốc(foxglove – rhemannia glutinosa),
gừng(ginger root),
vỏ quít(mandarin peel),
xuyên khung(cnidium ofcinale),
thương truật (atractodes),
hương phụ(cyperus),
đinh lương cloves Eugenia caryophyllata),
mẫu đơn bì(paeonia moutan)
hoàng liên(Coptis).
Thức uống này phối hợp cả hai thành phần âm và dương, tổng quát toàn bộ là một chế phẩm dương. Loại trà Mu ít dương hơn chỉ chưa 9 loại trong số các cây cỏ thuốc đó và ít nhiều giống với loại trên với tác dụng tương đương.
Cách dùng trà Mu
Cho người mạnh: nấu 1 gói với 3 tách nước trong 10 phút. Trà naà giúp làm hết mệt mỏi, dương hóa cơ thể hơn và làm giảm cân
Cho người bệnh: Nấu 1 gói với 1 3 tách nước trong 30 phút(nấu sôi 5 phút và để nhỏ lửa 25 phút) cạn còn 1 ½ tách. Đủ dùng cho 1 người 1 ngày. Có thể hâm lại trước khi uống. Người âm có thể uống trà này mỗi ngày trong 1-2 tuần lễ đặc biệt nhất là khi bị
rối loạn hệ thống tiêu hóa, yếu bao tử
rối loạn hệ thống hô hấp, như ho bởi âm.
Rối loạn cơ quan sinh sản, đau bung kinh hoặc kỳ kinh không đều
Mắt bị tam bạch(lộ thêm phần trắng phía bên dưới tròng đen)