Trồng lúa để có gạo ăn là một công việc truyền thống lâu đời nhất vẫn còn tồn tại qua hàng nghìn năm nay ở Việt Nam và một số nước Châu Á. Hạt gạo trở nên quá phổ biến, thông dụng và đôi khi người ta cho là tầm thường, chẳng có gì đặc biệt. Tuy nhiên, đó là một thiếu sót lớn và chúng ta cần nhận thức ra một số thay đổi nhỏ đã dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe cực lớn của đại bộ phận người dân ngày nay.
Thành phần và tác dụng của hạt gạo
Ở Việt Nam, thóc gạo là lương thực chính của hầu hết của mọi dân tộc. Không phải như nhiều người cứ nghĩ ăn nhiều thịt, nhiều đường mới tốt và coi đó là thức ăn chính. Đã mấy ai ngẫm nghĩ sâu xa đến danh từ cửa miệng của dân tộc ta “bữa cơm”, “ăn cơm” thể hiện cơm gạo là thức ăn chính. Đó là thức ăn mà dân tộc ta cũng như nhiều nơi trên thế giới đã sử dụng để sinh tồn hàng ngàn năm nay. Không phải ngẫu nhiên mà người phương Đông ví hạt gạo như hạt vàng, cả trong chữ viết cũng thể hiện sự gắn bó con người với hạt gạo (chữ mễ là gạo, gồm chữ mộc là cây, với 2 chữ nhân là người (gạo – cây của loài người))
Từ lâu, chúng ta dùng cơm gạo trắng không những quen miệng quen ăn loại gạo mềm mà màu trắng của gạo cũng quen mắt, nên có cảm giác ngon miệng, thích ăn hơn gạo lứt là gạo chỉ xay cho tróc trấu mà không phạm đến mầm và cám của gạo bên trong, ít người để ý đến loại gạo nào bổ dưỡng, đáp ứng nhu cầu cơ thể, phù hợp với sinh lý, với bản thể của con người hơn.
Những năm gần đây, qua phân chất gạo, đặc biệt là gạo lứt, người ta thấy không những có đủ những chất chủ yếu (đạm, béo, bột) mà còn có nhiều loại sinh tố, các chất khoáng, các loại axit, chất xơ và nhiều chất khác, càng thấy rõ tính chất ưu việt và khả năng bổ dưỡng, phòng và chữa bệnh của gạo lứt trong cây lúa. Thế nhưng, gạo đem giã xát thật trắng chỉ còn lại chất bột, mất đi 1/3 hoặc có khi mất hết các chất dinh dưỡng thiên nhiên. Do đó, ăn thuần gạo trắng dễ phát sinh những bệnh vì thiếu các chất kể trên. Ta cần tham khảo bảng so sánh giữa gạo lứt với gạo xát trắng và tác dụng của từng chất trong gạo lứt sau đây
So sánh thành phần gạo lứt và gạo xát trắng
Tên các chất |
Gạo lứt (mg%) |
Gạo xát trắng (mg%) |
Tác dụng của từng chất |
Chất đạm |
7190 |
5470 |
Tạo các tổ chức mới, nhất là đối với trẻ em thời kỳ phát triển cấu tạo tế bào để thay thế và bù lại tế bào hao mòn |
Chất béo |
30200 |
600 |
Chống áp huyết cao, giảm colesteron trong máu và hạ thấp huyết áp |
Chất bột |
70520 |
65400 |
Làm cơ thể sinh trưởng, nảy nở, giảm được sự biến hóa của chất béo, chất đạm |
Vitamin B1 |
500120 |
500 |
Thiếu thì sinh bệnh tê phù |
Vitamin B2 |
60 |
33 |
Làm đẹp người, thiếu thì ngưng trưởng thành, sinh các chứng bệnh viêm nhiễm ở môi miệng |
Vitamin B6 |
620 |
37 |
Có nhiều trong mầm gạo, chữa bệnh viêm ngoài da, xơ cứng động mạch |
Vitamin B12 |
0.0005 |
0.00016 |
Tham gia các quá trình sinh hóa trong cơ thể, tham gia chuyển hóa chất đường, chất béo, chất đạm. Tác dụng tạo máu và có hiệu lự đối với các biến loạn của các thương tổn chấn thương thần kinh |
Vitamin B15 |
0.13 |
…. |
Chống xơ mỡ động mạch, hạ coresteron |
Tiền sinh tố A |
+ |
- |
Cân bằng cho sự phát triển của xương và các tổ chức khác, làm mắt thêm tinh. Thiếu thì khô mắt quáng gà, xương ngừng phát triển |
Tiền sinh tố C |
35-36 |
11-37 |
Giữ cho cơ thể khỏe mạnh, dai sức, chống các bệnh nhiễm trùng, làm vết thương chóng lành, chữa chảy máu |
Vitamin E |
(+) |
(-) |
Thiếu thì khó có thai, tinh lực kém. Làm cơ thể trẻ lại, cường tinh, chữa ung thư có kết quả |
Vitamin K |
10000 |
1000 |
Cần cho phụ nữ, làm huyết trong lành. Thiếu thì chậm đông máu |
Colin |
1124 |
590 |
Thiếu thì xơ cứng động mạch, huyết áp cao chữa đau thận |
Kali |
1240 |
340 |
Cần cho tế bào và sự tuần hoàn máu. Nếu Kali trong máu giảm thì gây trụy tim mạch |
Natri |
275 |
158 |
Lượng Natri và Kali có trong thức ăn là yếu tố then chốt tạo nên sinh khí cho cơ thể: giúp thần kinh nhạy cảm xung đột thần kinh tỏa ra các cơ, làm cơ co lại, kể cả cơ tim: duy trì sự cân bằng nước ở thể dịch trong cơ thể |
Canxi |
21 |
17 |
Cần cho răng và xương. Thiếu thì còi xương, chậm lớn, dễ bị mềm xương, rụng răng, khó cầm máu |
Photpho |
352 |
186 |
Bồi bổ thần kinh, liên kết với canxi cấu tạo răng, xương, cần cho tế bào thần kinh |
Magie |
75 |
60 |
Đẩy mạnh sự phát triển cơ thể |
Xilen |
(+) |
(-) |
Ngăn không cho các u ung thư phát triển |
Chất xơ |
1000 |
300 |
|
|
4000 |
1000 |
Thiếu thì sinh bệnh ngoài da, viêm đại tràng, miệng, phổi, ỉa chảy, nhức đầu |
|
20 |
16 |
Chữa bạch huyết, u nhọt ác tính. Thiếu nhi thì gây thiếu máu |
|
1520 |
750 |
Làm cho vỏ não tốt lên. Thiếu thì sinh bệnh ngoài da, loét dạ dày, thiếu máu, thấp khớp, bạch huyết, u nhọt ác tính. Là nhân tố đẩy mạnh sự trưởng thành |
|
240 |
14 |
Tăng nhu động ruột và dạ dày, loại chất độc qua đường bài tiết |
|
32 |
14 |
Trẻ, thanh thoát, tiêu đàm, chữa hen suyễn |
Bictin |
12 |
5 |
Thiếu thì sinh viêm dạ dày, rụng tóc, đi bộ khó khăn |
Inoziton |
111400 |
11000 |
Giúp cho nhu động của dạ dày, rụng tóc, đi bộ khó khăn |
Nai-amin |
Nhiều |
(-) |
Phòng loét dạ dày mãn tính |
Glutation |
(+) |
(-) |
Phòng bụi phóng xạ |
Hoocmon |
(+) |
(-) |
Thành phần chủ yếu là uresetta chữa thần kinh mất tự chủ, không nhịn ỉa đái được |
Men |
(+) |
(-) |
Đem lại hoạt tính cho tế bào |
Gama etizanom (mới phát hiện) |
(+) |
(-) |
Điều khiển chức năng thần kinh trung ương |
Nhận định khoa học
Trong tập I cuốn Y học và tuổi già (NXB Y học – 1978) cũng so sánh giữa gạo lứt và gạo trắng: chất đạm có nhiều hơn 30%, sinh tố B1 gấp 3 lần. Chất dầu gấp 3-4 lần; axit pangtotenic còn gọi là sinh tố B5 gấp 4 lần, đặc biệt trong cám gạo lứt có axit linoleic chiếm 30% trong chất dầu của cám. Chất này chỉ có trong sữa mẹ mà không có trong sữa hộp
Giả định về vấn đề sức khỏe suy thoái hiện nay
Nguyên nhân dẫn đến việc bệnh tật ngày càng tăng ở Việt Nam hiện nay là do thay đổi từ gạo lứt sang gạo xát trắng. Gạo xát trắng không chỉ ít dinh dưỡng hơn gạo lứt mà còn được “bảo quản” khá kỹ. Bạn hãy thử để gạo xát trắng thì thời gian mốc của nó là bao nhiêu lâu có khi sau ba tháng vẫn thấy trắng. Bởi vì nó được tẩm nhiều chất bảo quản để có thể bán được lâu dài. Trong khi đó gạo lứt sau khi xát vỏ trấu, thông thường chỉ đều được từ 1 đến 2 tháng là mốc. Mốc là hiện tượng lên men của vi khuẩn. Nếu không có mốc nghĩa là gạo đó có thể có quá nhiều hóa chất.
Để chứng minh được tác dụng của gạo lứt qua các thành phần của nó chưa thực sự thuyết phục bằng các bệnh nhân ăn theo phương pháp gạo lứt muối vừng, nhiều trường hợp cải tử hoàn sinh một cách kỳ diệu. Nhiều chứng bệnh như tiểu đường, tim mạch, nếu dùng tây y chạy chữa thì cực kỳ tốn kèm mà không có gì đảm bảo là hết bệnh, ngược lại ăn gạo lứt muối vừng một thời gian thì sức khỏe nâng cao đáng kể, bệnh tự thuyên giảm, các chỉ số trở lại bình thường. Thực nghiệm này đã kiểm nghiệm trên thực tế với hàng nghìn trường hợp. Phương pháp thực dưỡng, được OHSAWA phổ biến vào Việt Nam đã chứng minh hiệu quả trong một thời gian dài.
Tóm lược lại 4 giá trị của gạo lứt muối vừng:
Giản dị trong việc bếp núc
Đầy đủ chất bổ
Bảo vệ sức khỏe và phòng bệnh tật
Chi phí vào thức ăn của gia đình được giảm rất nhiều
Tài liệu tham khảo
Gạo lứt muối mè thực dụng tự ngừa và chữa bệnh không dùng thuốc theo phương pháp thực dưỡng OHSAWA. Phùng Ngọc Châu, Phạm Thị Ngọc Trâm, NXB Văn hóa dân tộc